Soạn văn bài Luật thơ (tiếp theo) Kiến thức trọng tâm và soạn văn chi tiết
“Khám phá cách soạn văn bài Luật thơ (tiếp theo) với những kiến thức trọng tâm và hướng dẫn soạn văn chi tiết trong bài viết này.
Luật thơ - Khái niệm và hướng dẫn làm bài luyện tập
Luật thơ là tập hợp các quy tắc về cách xây dựng và sắp xếp các yếu tố trong một bài thơ, bao gồm:
- Số câu: Mỗi thể thơ có số câu nhất định, ví dụ như:
- Thất ngôn bát cú: 8 câu
- Lục bát: 4 câu, 6 câu, 8 câu,...
- Thơ ngũ ngôn: 4 câu, 8 câu
- Số tiếng: Mỗi câu thơ có số tiếng nhất định, ví dụ như:
- Thất ngôn: 7 tiếng
- Ngũ ngôn: 5 tiếng
- Lục bát: 6 tiếng (câu lục) và 8 tiếng (câu bát)
- Cách gieo vần: Vần là sự kết hợp âm thanh giữa các tiếng ở cuối câu thơ. Có nhiều cách gieo vần khác nhau, ví dụ như:
- Vần bằng: gieo vần bằng (thanh bằng)
- Vần trắc: gieo vần trắc (thanh trắc)
- Vần lưng: gieo vần ở giữa câu thơ
- Vần chân: gieo vần ở cuối câu thơ
- Phép hài thanh: Là sự phối hợp các thanh điệu trong câu thơ để tạo nên sự hài hòa, du dương.
- Cách ngắt nhịp: Ngắt nhịp là cách chia câu thơ thành các nhịp nhỏ, tạo nên sự uyển chuyển, nhịp nhàng cho câu thơ.
Hướng dẫn làm bài luyện tập:
- Bước 1: Xác định thể thơ của bài tập.
- Bước 2: Phân tích các yếu tố luật thơ của thể thơ đó, bao gồm số câu, số tiếng, cách gieo vần, phép hài thanh, cách ngắt nhịp.
- Bước 3: Viết bài thơ theo đúng luật thơ đã phân tích.
- Bước 4: Đọc lại bài thơ, kiểm tra xem đã tuân thủ đúng luật thơ hay chưa.
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
- Ôn lại khái niệm về luật thơ. Luật thơ của thể thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách gieo vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… được khái quát theo một kiểu mẫu nhất định.
- Thể thơ Việt Nam thành 3 nhóm chính:
- Các thể thơ dân tộc gồm: lục bát, song thất lục bát và hát nói.
- Các thể thơ Đường luật gồm: ngũ ngôn, thất ngôn (tứ tuyệt và bát cú).
- Các thể thơ hiện đại gồm: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi…
- Sự hình thành các luật thơ cũng như sự vay mượn, mô phỏng và cách tân các thể thơ đều phải dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt, trong đó tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng. Số tiếng và các đặc điểm của tiếng và cách gieo vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… là các nhân tố cấu thành luật thơ.
B. Bài tập & Lời giải
Câu 1 (Trang 123 SGK) So sánh những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong luật thơ ngũ ngôn truyền thống ở bài Mặt trăng (mục II.3 trang 103-104 SGK) với đoạn thơ năm tiếng bài Sóng của Xuân Quỳnh sau đây
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ.
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Xem lời giải
Câu 2 (Trang 123 SGK) Phân tích cách gieo vần, ngắt nhịp khổ đầu bài thơ Tống biệt hành của Tâm Tâm để thấy sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại so với thất ngôn truyền thống.
Đưa người ta không đưa qua sông
Sao có tiếng sóng ở trong lòng?
Bóng chiều không thắm, không vàng vọt,
Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong?
Xem lời giải
Câu 3 (Trang 123 SGK) Dùng các kí hiệu B (bằng), T (trắc), Bv (bằng, vần), (niêm), Đ (đối), / (gạch nhịp) để ghi lại mô hình âm luật trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt sau:
MỜI TRẦU
Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi
Này của Xuân Hương mới quệt rồi
Có phải duyên nhau thì thắm lại,
Đừng xanh như lá bạc như vôi.
Xem lời giải
Câu 4 (Trang 123 SGK) Tìm những yếu tố vần, nhịp và hài thanh của khổ đầu bài thơ Tràng giang của Huy Cận để chứng minh ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn bát cú trong thơ mới.
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng
Xem lời giải
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: "Luật thơ (tiếp theo) Kiến thức trọng tâm và soạn văn chi tiết ". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 12 tập 1.
Ý kiến bạn đọc